Home
» Anime
» One Piece
» Wikia Manga
» 11 Siêu Tân Binh "Thế hệ Tồi Tệ nhất" trong One Piece - Đảo Hải Tặc
11 Siêu Tân Binh "Thế hệ Tồi Tệ nhất" trong One Piece - Đảo Hải Tặc
Thứ Bảy, 16 tháng 4, 2016
Mọi Supernovas là thuyền trưởng một băng hải tặc của riêng mình, với ngoại lệ là Roronoa Zoro và Killer, là thuyền viên của Monkey. D. Luffy và Eustass Kid tương ứng.
Nhóm Siêu Tân Binh là những hải tặc có tiền truy nã cao hơn 100tr từ 9 băng khác nhau . 9 băng này, mỗi băng đã chọn cho mình một hành trình riêng tại Đại Hải Trình sau khi vượt qua Grand Line.
Danh sách bao gồm 11 người :
1. Monkey D. Luffy
2. Trafalgar D. Water Law
3. Eustass Kid
4. Scratchmen Apoo
5. Basil Hawkins
6. Roronoa Zoro
7. Capone Bege
8. X Drake
9. Killer
10. Jewelry Bonney
11. Urouge
Họ bao gồm 9 thuyền trưởng của 9 băng và 2 thành viên cũng có tiền thưởng trên 100tr Beli. 9 đội này đến từ những vùng biển khác nhau : Cả Biển Đông, Biển Bắc, Biển Nam, Biển Tây và cả ở Đảo Trời.
Họ đều cập bến Sabaody trong 1 khoảng thời gian nhất định. Một điểm tương đồng khác giữa 11 Siêu Tân Binh đó là họ đều vượt qua nhiều thử thách suốt Đại Hải Trình và sống sót sau trận càn quét của Hải Quân tại đảo Sabaody.
Mỗi hải tặc ra khơi với một ước mơ riêng, tham vọng riêng, cuộc hành trình của họ ở Đại Hải Trình thì vẫn chưa được biết nhiều ngoại trừ Băng Mũ Rơm ( Nhân vật chính mà =]] ) Ngoài ra thì ta chỉ biết băng của Kid đã gây ra rất nhiều thương vong và thiệt hại cho người dân.
Tất cả các Siêu Tinh Binh buộc phải chiến đấu với Hải Quân, một đội quân Pacifista do Sentomaru quản lý và Đô Đốc Kizaru. Và những khả năng, sức mạnh, lý do cho việc tiền thưởng quá cao của họ dần được thể hiện.
1. Monkey. D. Luffy
- Monkey. D. Luffy : Từ biển Đông xanh, Thuyền trưởng của Straw Hat Pirates.
- Lần đầu xuất hiện : Chap 1.
- Bounties : 500,000,000.
- Biệt danh “Straw Hat (Mũ Rơm)” (“麦わら”モンキーD · ルフィ, “Mugiwara” Monkī Di Rufi)
Devil Fruit :Gomu Gomu no Mi.
2. Trafalgar D. Water Law
Trafalgar Law : Từ biển Bắc xanh, Thuyền trưởng của Pirates Heart.
Lần đầu xuất hiện : Chap 498.
Bounties : 500.000.000.
Nick name : biệt danh “Dark Dortor” hay”Surgeon of Death”(“死の外科医”トラファルガーロー , “Shi no Gekai” Torafarugā RO).
Trái Ác Quỷ : Ope Ope no Mi
Năng lực :Có năng lực của DF tạo ra một khu vực hình cầu trong đó làm chậm các hoạt động của đối tượng đồng thời có thể cắt rời các bộ phận cơ thể của đối tượng mà ko gây thương tích cho họ( giống như năng lực của Buggy nhưng áp dụng lên người khác) sau đó có thể ghép chúng lại một cách bất kì.
Vũ khí : một thanh kiếm Nhật Nodachi tên là Kikoku
Law khá điềm tĩnh và ngạo mạn.
Law xuất hiện từ chap 498 và sau đó cùng bị vướng vào rắc rối của Luffy,được xem là đồng phạm giống Kidd.Hiện tại Law cùng Kidd đánh nhau cùng 1 Pacifista chưa rõ kết quả .
3.Eustass Kid
- Eustass Kid : Từ biển Nam, Thuyền trưởng của Pirates Kid.
- Lần đầu xuất hiện : Chap 498.
- Bounties : 470,000,000.
- Biệt danh: “Vua đồng nát” “Captain Kid” (ユースタス”キャプテン” キッド, Yūsutasu “Kyaputen” Kiddo).
Có năng lực của DF điều khiển từ tính( giống thằng cha Magneto trong X-men ).
Devil Fruit : chưa rõ tên.
Vũ khí : trên người có một con dao nhỏ và một khẩu súng nhưng chưa thấy dùng.
Trong 11 lính mới đc treo thưởng trên 100tr thì Kidd là người đc treo thưởng với số tiền lớn nhất vì đã gây hại lớn cho thường dân.Cho đến bây giờ thì chúng ta đã biết 3 lần Kidd tham chiến : lần 1 là với Apoo nhưng chưa đánh đã ngừng,lần 2 là cũng LF+ Law đánh hải quân,lần 3 là cùng Law đánh 1 Pacifista chưa rõ kết quả.
Kidd đã thể hiện năng lực của Kidd cũng rất mạnh và khá là ngạo mạn.Kidd kô dấu diếm ý định so tài cùng Luffy
Băng hải tặc của Kidd nhân số xem ra cũng không nhiều.Có thể thấy băng của Kidd có nhiều nét giống băng SH nhất
4.Scratchmen Apoo
Apoo: từ Đại Hải Trình, thuộc chủng tộc người Tay Dài, Thuyền trưởng của On Air Pirates.
Lần đầu xuất hiện : Chap 498.
Bounties : 350,000,000.
Nick name : biệt danh “Roar of the Sea” (“海鳴り”スクラッチメンアプー, “Umi Nari” Sukuracchimen APU).
Năng lực : Có năng lực của DF sử dụng năng lượng sóng âm thanh như một vũ khí bằng cách chuyển đổi các bộ phận cơ thể khác nhau thành nhạc cụ.
Devil Fruit : chưa rõ tên.
Apoo có ít nét trong tính cách giống với LF qua hành động không chạy trốn mà quyết ở lại “quậy” rùi mới trốn khỏi Kizaru.
Apoo xuất hiện lần đầu ở chap 498.Lúc đó Apoo đã suýt đánh nhau với Kidd nhưng rồi họ quyết định đợi khi sang Tân Thế Giới sẽ so tài. Apoo đã bị bắt sau khi chọc giận Kizaru và bị Kizaru đánh bại.
Cũng chưa hiểu lý do cụ thể vì sao tiền truy nã của Apoo lại cao như vậy.
5.Basil Hawkins
Basil Hawkins : Từ biển Bắc, Thuyền trưởng của Pirates Hawkins.
Lần Đầu xuất hiện : Chap 498.
Bounties : 320,000,000.
Nick name : biệt danh “The Magician(Nhà ảo thuật)” ( “魔术师”バジルホーキンス, “Majishian” Bajiru Hōkinsu).
Có năng lực của DF một cái gì đó để làm với rơm / búp bê rơm(búp bê voodoo), chuyển hết các thương tích cho lũ búp bê( như kiểu hình nhân thế mạng).
Devil Fruit : chưa rõ tên.
Vũ khí : một thanh kiếm có cán giống một con búp bê voodoo, chưa rõ tên.
Năng lực của Hawkins giúp hắn biến hình thành 1 con quỷ(hình như là bằng rơm).Hawkins còn có thể dùng “hình nhân thế mạng” để tránh sát thương của đối thủ (lúc đánh nhau với Kizaru đã dùng).
Ngoài ra thì dường như Hawkins có thể bói để tính toán mọi điều trước mắt.Đúng như cái tên “Pháp sư”,Hawkins dường như luôn cho mọi điều phải tuân theo “số phận” nên luôn bình thản trước mọi điều
Xuất hiện từ chap 498.Sau khi Luffy gây ra vụ lộn xộn thì đã đánh nhau với Kizaru và đã thất bại.
6. Roronoa Zoro
Từ biển Đông xanh, Kiếm sĩ của Straw Hat Pirates, cựu Thợ săn hải tặc.
Lần đầu xuất hiện : Chap 3.
Bounties : 320.000.000 Beli
Nick name : biệt danh “Pirate Hunter(Thợ săn Hải tặc)” (“海賊狩り”ロロノアゾロ, “Kaizoku Gari” Roronoa Zoro).
Năng lực :
Chỉ thuần tuý dùng sức mạng cơ bắp và có thể là kiếm khí, là một kiếm sĩ thuộc phái Tam Kiếm, sử dụng 3 cây kiếm Nhật với một sức mạnh kinh người.
Vũ khí : dùng ba thanh kiếm Nhật :
– Wado Ichimonji (和道一文字) (The One Road of Harmony)trước đây thuộc về Kuina.
– Shuusui (秋水) (Clear Autumn Water – Thu Thủy)trước đây thuộc về Ippon-Matsu.
– Sandai Kitetsu (三代鬼徹) (Third Generation Demon-Splitter – Kitetsu đệ tam).
Các cựu vũ khí :
Yubashiri (雪走) (Show Run, Running Snow – Tuyết Tẩu)trước đây thuộc về Ippon-Matsu, tiêu huỷ trên Enies Lobby bởi Shuu, bây giờ nghỉ ngơi trên Thriller Bark .
Katana x2 (bị phá hủy bởi Juracule Mihawk).
7. Capone Bege
Từ biển Tây, Thuyền trưởng của Pirates Firetank.
Lần đầu xuất hiện : Chap 498.
Bounties : 300,000,000.
Nick name : biệt danh “Gang” (カポネ”ギャング” ベッジ, Capone “Gyangu” Bejji).
Năng lực :
Có năng lực của DF tạo ra một đội quân với vũ trang đầy đủ bên trong cơ thể của mình, biến cơ thể thành 1 pháo đài.
Devil Fruit : chưa rõ tên.
Vũ khí : hàng trăm khẩu đại bác .
Chưa thấy Bege trực tiếp chiến đấu bao giờ.Xuất hiện lần đầu ở chap 498. Hiện tại chưa rõ tung tích vì cũng như Jewelry,Bege kô gặp phải đối thủ mạnh.
8. X – Drake
X. Drake : Từ biển Bắc xanh, Thuyền trưởng của Pirates Drake, cựu Chuẩn Đô đốc Hải quân.
Lần đầu xuất hiện : Chap 498.
Bounties : 222,000,000.
Nick name : biệt danh “Red Flag” (“赤旗” X ·ドレーク, “Aka Hata” Diesu Dorēku).
Có năng lực của DF sức mạnh cho phép biến thành một con khủng long.
Devil Fruit : Zoan.
Vũ khí : một thanh kiếm loại saber và 1 chiếc rừu 4 cánh, chưa rõ tên.
trái cây ác quỷ hệ Động vật.Là trái cây ác quỷ Thằn lằn cổ đại (cực kỳ hiếm trong DF hệ động vật) và theo phán đoán thì là DF “khủng long bạo chúa” (hok phải con chuột của IcelBurg nghe ).Vì Drake đã ở trong HQ và đã mang quân hàm cao nên kô ngoài khả năng Drake có thể biết đc “Lục thức” (cái này chỉ là phỏng đoán )
Xem 1 số lần Drake xuất hiện thì có vẻ Drake là 1 hải tặc khá ôn hòa đã ngăn 2 hải tặc đánh nhau là Killer và Urouge.
Xuất hiện lần đầu ơ chap 498.Sau đó với rác rối do LF gây ra Drake đã phải hỗ trợ cùng Urouge và Hawkins đánh nhau với Kizaru và Pacifista.
9. Killer
Killer: Từ biển Nam, Chiến binh của Pirates Kid.
Lần đầu xuất hiện : Chap 498.
Bounties : 200,000,000.
Nick name : biệt danh “Massacre Man” hay”Massacre Soldier”(Sát nhân)(“杀戮武人” キラー, “Satsuriku Bujin” Kira).
Năng lực :
Chỉ thuần tuý dùng sức mạng cơ bắp, Killer sử dụng một cặp lưỡi hái(lưỡi liềm) mà có khả năng quay xung quanh hoặc đang được sử dụng như tay, cộng với sự nhanh nhẹn trong chiến đấu.
Devil Fruit : không dùng.
Vũ khí : hai chiếc lưỡi hái(lưỡi liềm), trên onepiece.wikia có viết là sickles và Acrobatics, ai hiểu giải thích hộ với.
10. Jewelry Bonney
Jewelry Bonney : Từ biển Nam xanh, Thuyền trưởng của Pirates Bonney.
Lần đầu xuất hiện : Chap 498.
Bounties : 140,000,000.
Biệt danh “Big Eater” hay”The Glutton”(“大喰らい”ジュエリーボニー, “Ò Gurai” Juerī Boni).
Có năng lực của DF khả năng tác động vào tuổi tác hay hình dạng gì đó của bất kì ai kể cả chính mì( từng biến một loạt hải quân trở thành trẻ con).
Devil Fruit : chưa rõ tên.
Vũ khí : không dùng.
Có thể vì năng lực này nên Jewelry ăn rất khỏe,kô thua gì LF .Đặc điểm là hầu như thấy Jewelry ăn mọi lúc
Jewelry là cô gái duy nhất trong 11 siêu tân tinh
Jewelry đã 1 lần ngăn cản Zoro giết 1 tên Rồng huyền thoại.(nhưng cuối cùng thì tên rồng huyền thoại vẫn bị LF đánh)
Jewelry xuất hiện lần đầu ở chap 498 với hình ảnh kô mấy nhã nhặn ăn
chẳng khác gì LF . Hiện tại chưa rõ tung tích vì kô gặp phải những đối
thủ mạnh.
11.Urouge
Urouge: từ đảo Trên trời, Thuyền trưởng của Fallen Monk Pirates.
Lần đầu xuất hiện : Chap 498.
Bounties : 108,000,000.
Nick name :biệt danh “Mad Monk”,”Mysteri Monk” hay”Demon
Có khả năng của DF thay đổi kích thước cơ thể hay có thể coi là thay đổi kích thước cơ bắp cho chúng to ra hoặc bé lại.
Devil Fruit : chưa rõ tên.
Vũ khí : vũ khí dường như là mảnh lớn của một cột trụ hình sở lục giác mà ông đã sử dụng như một gậy để đánh đối thủ.
Urouge dường như muốn thử sức với tất cả những lính mới treo thưởng trên 100tr.Urouge đã đánh nhau với Killer và muốn thử sức với Zoro
Một cách không may mắn Urouge đã gặp phải 1 Pacifista và sau đó lại thêm cả thượng tướng hải quân Kizaru rồi bị Kizaru đánh bại.
Xuất hiện lần đầu ở chap 498.
Nguồn : http://amvtube.com/thong-tin-11-sieu-tan-binh-trong-one-piece-theo-tien-truy-na-moi-nhat/
Bài liên quan